CÂU BỊ
ĐỘNG – PASSIVE VOICE
BÀI 1
Câu bị động là gì ?
Câu bị động là câu mà trong đó chủ từ không thực
hiện hành động mà ngược lại bị tác động lên bởi một yếu tố khác
Cách chuyển câu chủ động sang câu bị động
1) Đổi động từ chính ( đã chọn ở trên)
thành P.P.
2) Thêm (BE) vào trước P.P, chia (BE) giống
như động từ câu chủ động.
3) Giữa chủ từ và động từ có gì thì
đem xuống hết.
4) Lấy túc từ lên làm chủ từ :
5) Đem chủ từ ra phía sau thêm by :
6) Các yếu tố còn lại khác thì đem xuống không
thay đổi.
e.g: Active:
Mr Xuan built this house in 2000
S V O M/A
Passive: -> This house was built in 2000 by Mr Xuan
S + be + P.P+M/A + by + O
Ghi chú:
– Nếu chủ từ là : people, something, someone, they thì có thể
bỏ đi (riêng các đại từ : I ,you, he… thì tùy theo câu , nếu
thấy không cần thiết thì có thể bỏ )
– Nếu có no đầu câu thì làm như bình thường, xong đổi sang phủ
định
– Nếu có trợ động từ do, does, did thì be sẽ nằm tại
vị trí của những trợ động từ này
ví dụ:
Did your mother cook the meal?
=> Was the meal cooked by your mother ?
They don’t take the book.
=> The book isn’t taken.
BÀI 2
Loại câu hỏi
yes/no và loại câu hỏi có chữ hỏi (còn gọi là WH question)
1) ĐỐI VỚI CÂU HỎI YES / NO:
Câu hỏi yes / no là câu hỏi có động
từ đặt biệt hoặc trợ động từ do,does,did đầu câu
Bước 1 :
Đổi sang câu thường
Bước 2:
Đổi sang bị động ( lúc này nó đã trở thành câu thường, cách
đổi như đã học.)
Bước 3:
Đổi trở lại thành câu hỏi yes / no
+ Cách đổi sang câu thường như sau :
– Nếu có do,
does , did đầu câu thì bỏ – chia
động từ lại cho đúng thì (dựa vào do,does,
did )
– Nếu
có động từ đặc biệt đầu câu thì
chuyển ra sau chủ từ.
Ví dụ minh họa 1: ( trợ động từ đầu câu)
Did Mary take it ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : bỏ did,
chia động từ take thành quá khứ vì did là
dấu hiệu của quá khứ
=> Mary took it.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> It was taken by Mary
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn
=> Was it taken by Mary?
Ví dụ minh họa 2: ( động từ đặc biệt đầu câu)
Is Mary
going to take it ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : chuyển động từ đặc biệt (is) ra sau chủ từ :
=> Mary is going to take it.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> It is going to be taken by Mary
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn ( đem is ra đầu )
=> Is it going to be taken by Mary ?
2) ĐỐI VỚI CÂU HỎI CÓ CHỮ
HỎI:
Cách làm cũng chia ra các bước như dạng trên, nhưng khác biệt
nằm ở bước 2 và 3
Bước 1 : Đổi sang câu thường
Bước này phức tạp hơn dạng 1, để làm được bước này các em
phải biết chia nó làm 3 loại
– Loại chữ hỏi WH làm chủ từ : ( sau nó không có trợ động từ do,does,did mà có động từ + túc từ)
What made you sad? (điều gì làm bạn buồn ?)
Who has met you ? (ai đã gặp bạn ? )
Loại này khi đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình
thức mà không có bất cứ sự thay đổi nào
– Loại chữ hỏi WH làm túc từ: ( sau nó có trợ động từ do, does, did hoặc động
từ đặc biệt + chủ từ )
What do you want ?
Who will you meet ?
Khi đổi sang câu thường sẽ chuyển WH ra sau động từ
– Loại chữ hỏi WH là trạng từ : là các chữ : when, where, how , why
When did you
make it ?
Giữ nguyên chữ hỏi , đổi giống như dạng câu hỏi yes/no
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi có chữ hỏi ( đem WH ra đầu câu)
Ví dụ minh họa:1 ( WH là túc từ, có trợ động từ)
What did Mary take ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : Có trợ động từ did => What là túc từ :bỏ did, chia động từ take thành
quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ, đem what ra
sau động từ :
=> Mary took what.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> What was taken by Mary
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này what là
chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )
=> What was
taken by Mary ?
Ví dụ minh họa:2 (
WH là túc từ, có động từ đặc biệt)
Who can you meet ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : Có động từ đặc biệt can , Who là túc từ : chuyển ra sau động từ meet , you là
chủ từ :chuyển can ra sau chủ từ you
=> you can meet who.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> Who can be met by you ?
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này who là
chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )
=. Who can be
met by you ?
Ví dụ minh họa:3 ( WH là chủ từ )
Who took Mary to school ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : Sau who là động
từ + túc từ => who là
chủ từ => đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức
=> Who took
Mary to school
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> Mary
was taken to school by who
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này là câu hỏi nên who phải
ở đầu câu )
=> Who was Mary taken to school by ?
Nếu By đem ra đầu thì who phải
đổi thành whom:
=> By whom was Mary taken to school ?
BÀI 3
ĐỐI VỚI CÂU KÉP :
Phân tích ra thành từng câu riêng rồi làm bình thường, giữ
lại các từ nối.
Ví dụ:
When I came, they were repairing my car.
When I came : mệnh đề này không đổi sang bị
động được vì không có túc từ
they were repairing my car. làm bị động như bình
thường => my car was being
repaired
Cuối cùng ta nối lại như cũ :
When I came, my car was being repaired
– Dạng một chủ từ làm 2 hành động khác nhau, ví dụ : They opened the door and stole some
pictures dạng này cũng tách làm 2
phần nhưng nhớ thêm chủ từ cho phần sau:
They opened the door and they stole some pictures
Lúc này các em chỉ việc đổi sang bị động từng câu riêng biệt
và giữ lại liên từ and là xong.
=> The door
was opened and some pictures were stolen.
BÀI 4
Các dạng đặc biệt thường gặp.
DẠNG 1: People say that ….
Dạng này câu chủ động của nó có dạng sau:
People/ they +
say/think/believe… + (that) + S + V + O
Dạng này có 2 cách đổi sang bị động như sau:
Cách 1:
– Bước 1:
Lấy chủ từ mệnh đề sau đem ra đầu câu
– Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia
giống động từ say/think….
-Bước 3: Lấy
động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
– Bước 4:Lấy
động từ mệnh đề sau đổi thành to
INF. rồi viết lại hết phần sau động từ này.
LƯU Ý :
Nếu động từ trong mệnh đề sau “trước thì” so
với “say/think..” thì bước 4 không dùng to INF mà dùng : TO HAVE + P.P
Ví dụ1:
People said that
he was nice to his friends
– Bước 1:
Lấy chủ từ mệnh đề sau đem ra đầu câu (he )
=> He….
– Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia
giống động từ say/think….
Said là quá khứ
nên (be) chia thành was
=> He was…
-Bước 3: Lấy
động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
P.P (cột 3) của said cũng
là said :
=> He was said..
– Bước 4:Lấy
động từ mệnh đề sau đổi thành to
INF. rồi viết lại hết phần sau động từ này.
So sánh thì ở 2 mệnh đề , ta thấy said và was cùng là thì quá
khứ nên đổi động từ mệnh đề sau là was
thành to be , viết lại phần sau ( nice to
his friends)
=> He was said to be nice to his friends.
Ví dụ 2:
People said that
he had been nice to his friends
3 bước đầu làm giống như ví dụ 1 nhưng đến bước 4 thì ta thấy said là
quá khứ nhưng had been là quá khứ hoàn thành ( trước
thì ) nên ta áp dụng công thức to
have + P.P ( P.P của was là been )
=> He was said to have been nice to his friends.
Cách 2:
– Bước 1:
Dùng IT đầu
câu
– Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia
giống động từ say/think….
-Bước 3: Lấy
động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
– Bước 4: Viết lại từ chữ that đến
hết câu.
Ví dụ:
People said that
he was nice to his friends
– Bước 1: – Bước
1: Dùng IT đầu câu
=> It….
– Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia
giống động từ say/think….
Said là quá khứ
nên (be) chia thành was
=> It was…
-Bước 3: Lấy
động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
P.P (cột 3) của said cũng
là said :
=> It was said…
– Bước 4: Viết lại từ chữ that đến
hết câu.
=> It was said that he was nice to his friends
Nhận xét:
– Bước 2 và 3 giống nhau ở cả 2 cách
– Cách 2 dễ hơn do không phải biến đổi động từ phía sau do đó
khi ngưới ta kêu đổi sang bị động mà không cho sẵn từ đầu tiên thì các em dùng
cách 2 cho dễ
BÀI 5
DẠNG 2: Mẫu V O V
Là dạng 2 động từ cách nhau bởi 1 túc từ, ta gọi V thứ nhất
là V1 và V thứ 2 là V2, đối
với mẫu này ta phân làm các hình thức sau:
a) Bình thường khi gặp mẫu VOV ta cứ việc chọn V1 làm
bị động nhưng quan trọng là :Nếu
V2 bare.inf. ( nguyên mẫu không TO) thì khi đổi sang bị động phải đổi sang to inf. (trừ 1 trừng hợp duy nhất không
đổi là khi V1 là động từ LET )
Ví dụ:
They made me go
=> I was made to
go. ( đổi go nguyên
mẫu thành to go )
We heard him go out last night
=> He was heard to
go out last night.
They let me go.
=> I was let go.
( vẫn giữ nguyên go vì V1 là let )
Lưu ý: Đối với let người ta thường đổi sang allow.
Ví dụ:
They let me go out.
=> I was
allowed to go out.
b) Khi V1 là các động từ chỉ sở thích
như : want, like, dislike, hate… thì cách làm như sau:
– Chọn V2 làm bị động rồi làm theo các bước cơ
bản như bài 1.
– Chủ từ và V1 vẫn giữ
nguyên, không có gì thay đổi.
– Nếu phần O trong (by O ) trùng với chủ từ ngoài đầu câu thì
bỏ đi.
Ví dụ:
I hate people laughing at me.
Chọn 3 yếu tố căn bản : S- V- O để làm bị động là : people laughing me.
I hate giữ
nguyên, me ở cuối đem lên trước động từ, nhưng vì
nó vẫn đứng sau hate nên phải viết là me
=> I hate me ….
Đổi động từ laughing thành p.p, thêm (be) trước p.p và
chia giống động từ câu trên (thêming)
=> I hate me
being laughed at. ( by people bỏ )
Me và I trùng
nhau nên bỏ me :
ð I hate being laughed at.
BÀI 6
Bị
động của câu mệnh lệnh
Đó là câu không có chủ từ, mà là động
từ nguyên mẫu đứng đầu câu.
Công thức: xem sơ đồ
– Thêm Let đầu
câu
– Đem túc
từ câu trên xuống
– Thêm be vào
sau túc từ (be để nguyên mẫu
không chia)
– Đổi động từ thành P.P
– Các phần
còn lại (nếu có ) viết lại hết
Ví dụ:
Write your name on the blackboard.
– Thêm Let đầu
câu:
Let…..
– Đem túc từ câu trên xuống: (your
name)
Let your name …..
– Thêm be vào
sau túc từ (be để nguyên mẫu
không chia):
Let your name be…..
– Đổi động từ thành P.P ( write => written)
Let your name be written…..
– Các phần còn lại viết lại hết (on
the blackboard )
Let your name be written on the blackboard
BÀI 7
NHỮNG
DẠNG BỊ ĐỘNG RIÊNG LẺ
Mẫu 1
:
Mẫu này có dạng :
It is sb’s duty to inf.
=> Sb (be) supposed to inf.
Ví dụ:
It’s your duty to do this work.
=> You are supposed to do this work.
Mẫu 3:
Mẫu này có dạng :
It is
impossible to do sth
=> Sth can’t
be done.
Ví dụ:
It is impossible to repair that machine.
=> That machine can’t be repaired
Mẫu 4:
Mẫu này có dạng :
S + enjoy + Ving + O
=> S + enjoy + O being + P.P
Ví dụ:
We enjoy
writing letters.
=> We enjoy letters being written.
Mẫu 5:
Mẫu này có dạng :
S + recommend / suggest + Ving + O
=> S + recommend
/ suggest that S + should
be p.p
Ví dụ:
He recommends
building a house.
He recommends that a
house should be built
Ghi nhớ:
Các động từ dùng with thay cho by :
Crowd ,
fill , cover
Ví dụ:
Clouds cover the sky.
=> The sky is covered with clouds.
Reply